Liều chiếu trong là gì? Các công bố khoa học về Liều chiếu trong

Liều chiếu trong là lượng bức xạ mà cơ thể hấp thụ từ các chất phóng xạ xâm nhập qua hô hấp, tiêu hóa hoặc da và tích lũy trong các cơ quan nội tạng. Đây là khái niệm quan trọng trong đánh giá an toàn bức xạ, đặc biệt trong y học hạt nhân và xử lý phơi nhiễm phóng xạ.

Liều Chiếu Trong Là Gì?

Liều chiếu trong (tiếng Anh: internal dose hoặc internal radiation dose) là khái niệm chỉ lượng bức xạ ion hóa mà cơ thể con người hấp thụ khi các chất phóng xạ xâm nhập vào bên trong qua các con đường như hô hấp, tiêu hóa hoặc hấp thụ qua da. Khác với liều chiếu ngoài (external dose), nơi nguồn bức xạ nằm ngoài cơ thể, liều chiếu trong phức tạp hơn do sự phân bố và tích lũy của các chất phóng xạ trong các cơ quan nội tạng, gây ảnh hưởng kéo dài đến sức khỏe.

Đơn Vị Đo và Các Đại Lượng Liều

Trong đo lường bức xạ, có ba đại lượng chính:

  • Liều hấp thụ (Absorbed dose): Lượng năng lượng bức xạ được hấp thụ bởi một đơn vị khối lượng vật chất, đo bằng đơn vị gray (Gy), trong đó 1 Gy tương đương với 1 joule năng lượng hấp thụ trên mỗi kilogram vật chất.
  • Liều tương đương (Equivalent dose): Đánh giá tác động sinh học của bức xạ lên mô sống, tính bằng cách nhân liều hấp thụ với hệ số trọng số bức xạ (WR), đo bằng sievert (Sv).
  • Liều hiệu dụng (Effective dose): Tổng hợp tác động của bức xạ lên toàn bộ cơ thể, tính bằng cách nhân liều tương đương của mỗi cơ quan với hệ số trọng số mô (WT) tương ứng và cộng lại, cũng đo bằng sievert (Sv).

Các Con Đường Phơi Nhiễm Bức Xạ Trong

Chất phóng xạ có thể xâm nhập vào cơ thể qua nhiều con đường khác nhau:

  • Hít phải (Inhalation): Các hạt hoặc khí phóng xạ trong không khí được hít vào phổi.
  • Nuốt phải (Ingestion): Tiêu thụ thực phẩm hoặc nước uống bị nhiễm phóng xạ.
  • Hấp thụ qua da (Absorption): Chất phóng xạ thẩm thấu qua da hoặc qua vết thương hở.

Phân Bố và Tích Lũy Trong Cơ Thể

Sau khi xâm nhập, các chất phóng xạ phân bố và tích lũy tại các cơ quan khác nhau tùy theo đặc tính hóa học và sinh học của chúng:

  • Iodine-131: Tích lũy chủ yếu ở tuyến giáp.
  • Cesium-137: Phân bố đều trong các mô mềm.
  • Strontium-90: Tích lũy trong xương, do tính tương đồng với canxi.

Thời gian mà chất phóng xạ tồn tại trong cơ thể được xác định bởi chu kỳ bán rã hiệu dụng (effective half-life), kết hợp giữa chu kỳ bán rã vật lý và chu kỳ bán rã sinh học:

1Teff=1Tphys+1Tbio\frac{1}{T_{eff}} = \frac{1}{T_{phys}} + \frac{1}{T_{bio}}

Đánh Giá và Đo Lường Liều Chiếu Trong

Việc đánh giá liều chiếu trong phức tạp hơn so với liều chiếu ngoài và thường sử dụng các phương pháp sau:

  • Phân tích sinh học (Bioassay): Đo lường hoạt độ của các chất phóng xạ trong mẫu sinh học như nước tiểu, máu hoặc phân để ước tính lượng chất phóng xạ đã xâm nhập vào cơ thể.
  • Đếm toàn thân (Whole-body counting): Sử dụng các thiết bị đặc biệt để đo trực tiếp bức xạ phát ra từ bên trong cơ thể, thường áp dụng cho các chất phát tia gamma.
  • Mô hình hóa sinh học: Áp dụng các mô hình toán học để dự đoán sự phân bố và thải trừ của chất phóng xạ trong cơ thể dựa trên dữ liệu sinh học và vật lý.

Liều Cam Kết và Hệ Số Liều

Khi một chất phóng xạ được hấp thụ vào cơ thể, nó có thể tiếp tục chiếu xạ các mô trong một khoảng thời gian dài. Do đó, khái niệm liều cam kết (committed dose) được sử dụng để biểu thị tổng liều mà một cá nhân sẽ nhận được từ một lần hấp thụ chất phóng xạ trong suốt thời gian sau đó, thường là 50 năm đối với người lớn và đến 70 tuổi đối với trẻ em.

Để tính toán liều cam kết, các hệ số liều (dose coefficients) được sử dụng. Đây là các giá trị được xác định bởi các tổ chức như ICRP, cho phép chuyển đổi từ lượng chất phóng xạ hấp thụ (tính bằng becquerel) sang liều hiệu dụng (tính bằng sievert).

Ứng Dụng và Tác Động Thực Tiễn

Y Học Hạt Nhân

Trong y học hạt nhân, các chất phóng xạ được sử dụng cho mục đích chẩn đoán và điều trị. Ví dụ, Technetium-99m được sử dụng rộng rãi trong chụp hình y khoa. Mặc dù bệnh nhân nhận một liều chiếu trong, nhưng lợi ích chẩn đoán thường vượt trội so với rủi ro.

Nguy Cơ Từ Tai Nạn Hạt Nhân

Các sự cố như thảm họa ChernobylFukushima đã dẫn đến phát tán rộng rãi các chất phóng xạ như Iodine-131 và Cesium-137 vào môi trường. Người dân sống trong vùng ảnh hưởng có thể bị phơi nhiễm qua thức ăn, nước uống hoặc không khí, dẫn đến liều chiếu trong kéo dài. Việc đánh giá liều chiếu trong trong các sự cố như vậy giúp xác định vùng sơ tán, theo dõi sức khỏe và quản lý rủi ro y tế lâu dài.

Khai Thác Mỏ và Công Nghiệp

Trong ngành công nghiệp khai khoáng, đặc biệt là khai thác uranium hoặc làm việc trong môi trường có nồng độ radon cao (ví dụ như mỏ than, mỏ urani, hang động), công nhân có thể bị phơi nhiễm bức xạ trong qua hít phải khí radon và các đồng vị con. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư phổi nghề nghiệp do phóng xạ theo WHO.

Tiêu Chuẩn Quốc Tế và Giới Hạn Liều

Các tổ chức như ICRP và IAEA đã xây dựng hệ thống bảo hộ bức xạ nhằm đảm bảo an toàn cho cả người lao động và công chúng. Một số giới hạn quan trọng:

  • Người lao động bức xạ: Tổng liều hiệu dụng không quá 20 mSv/năm tính trung bình trong 5 năm (tối đa 50 mSv trong một năm).
  • Người dân: Không vượt quá 1 mSv/năm từ các nguồn nhân tạo ngoài y tế.
  • Phụ nữ mang thai: Giới hạn nghiêm ngặt hơn, không quá 1 mSv trong thời kỳ thai kỳ.

Chi tiết tại IAEA Safety Standards.

Biện Pháp Giảm Thiểu Liều Chiếu Trong

Để giảm nguy cơ do phơi nhiễm phóng xạ trong, có thể áp dụng các biện pháp sau:

  • Kiểm soát nguồn: Lưu trữ, che chắn và xử lý đúng quy trình các chất phóng xạ.
  • Giảm tiếp xúc cá nhân: Sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE), giới hạn thời gian và tránh tiếp xúc trực tiếp với vật liệu nhiễm xạ.
  • Thông khí và lọc khí: Đặc biệt quan trọng trong khu vực có radon hoặc bụi phóng xạ.
  • Giám sát môi trường và sinh học: Theo dõi định kỳ mẫu không khí, nước, đất, thực phẩm, cũng như mẫu sinh học từ người lao động.
  • Giáo dục – đào tạo: Tăng cường nhận thức và kỹ năng xử lý tình huống có nguy cơ phơi nhiễm bức xạ.

Kết Luận

Liều chiếu trong là một thành phần quan trọng trong đánh giá an toàn bức xạ tổng thể, đặc biệt trong các lĩnh vực như y học hạt nhân, khai khoáng, năng lượng hạt nhân và xử lý sự cố phóng xạ. Việc hiểu rõ các con đường phơi nhiễm, cơ chế hấp thụ và tác động sinh học của bức xạ trong cơ thể giúp chúng ta xây dựng các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa và ứng phó hiệu quả. Sự kết hợp giữa công nghệ giám sát, tiêu chuẩn quốc tế và đào tạo chuyên sâu sẽ là nền tảng để đảm bảo an toàn bức xạ trong kỷ nguyên sử dụng hạt nhân hiện đại.

Tham Khảo

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề liều chiếu trong:

Nghiên cứu theo chiều hướng về tỷ lệ mắc chứng đông máu tĩnh mạch sâu trong một quần thể đô thị xác định Dịch bởi AI
Journal of Internal Medicine - Tập 232 Số 2 - Trang 155-160 - 1992
Trong một nghiên cứu theo chiều hướng, tất cả các phlebographies dương tính trong quần thể được xác định rõ ở thành phố MalmÖ, Thụy Điển, trong năm 1987 được nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ mắc chứng đông máu tĩnh mạch sâu (DVT). Dữ liệu dịch tễ học đã được phân tích để phát hiện các nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao về DVT. Tỷ lệ mắc bệnh được phát hiện là bằng nhau ở cả hai giới, tức là 1,6 t...... hiện toàn bộ
#Đông máu tĩnh mạch sâu #Quần thể đô thị #Thụy Điển #Dữ liệu dịch tễ học #Yếu tố nguy cơ
Vật liệu Nano Hai Chiều (2D) Hướng Đến Nanoarchitectonics Điện Hóa Trong Các Ứng Dụng Liên Quan Đến Năng Lượng Dịch bởi AI
Bulletin of the Chemical Society of Japan - Tập 90 Số 6 - Trang 627-648 - 2017
Tóm tắt Thiết kế các thành phần và đơn vị ở quy mô nano thành các hệ thống và vật liệu chức năng đã gần đây thu hút được sự chú ý như một phương pháp nanoarchitectonics. Đặc biệt, việc khám phá nanoarchitectonics trong không gian hai chiều (2D) đã có những tiến bộ lớn trong thời gian qua. Căn bản, vật liệu nano 2D là tâm điểm của sự quan tâm nhờ có d...... hiện toàn bộ
#Vật liệu nano 2D #nanoarchitectonics #điện hóa #chuyển đổi năng lượng #lưu trữ năng lượng.
E4DVar: Kết hợp Lọc Kalman Tập Hợp với Phương Pháp Đưa Dữ Liệu Biến Thể Bốn Chiều trong Mô Hình Dự Đoán Thời Tiết Khu Vực Hạn Chế Dịch bởi AI
Monthly Weather Review - Tập 140 Số 2 - Trang 587-600 - 2012
Một phương pháp kết hợp đưa dữ liệu lai giữa Lọc Kalman Tập Hợp (EnKF) và phương pháp Biến thể Bốn chiều (4DVar) lần đầu tiên được thực hiện trong một mô hình dự đoán thời tiết khu vực hạn chế. Trong hệ thống kết hợp này, được gọi là E4DVar, các hệ thống EnKF và 4DVar hoạt động song song trong khi liên kết với nhau. Ma trận hiệp phương sai lỗi nền đa biến, phụ thuộc vào dòng khí, được ước...... hiện toàn bộ
CHIỀU DÀI TƯƠNG QUAN TRONG MÔ HÌNH 2D XY CHO HỆ VẬT LIỆU TỪ
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 20-10 - Trang 109-116 - 2017
Vấn đề chuyển pha và pha tại nhiệt độ thấp của siêu lỏng He3, màng tinh thể lỏng, màng mỏng từ thường được mô tả bởi mô hình hai chiều XY (2D XY). Mô hình 2D XY xuất hiện chuyển pha đặc biệt gọi là chuyển pha Kosterlitz-Thouless (KT) giữa pha giả trật tự và pha mất trật tự. Trong pha giả trật tự có xuất hiện các xoáy spin nguyên dương và xoáy spin nguyên âm với chu kỳ 2π liên kết với nhạu tạo thàn...... hiện toàn bộ
#Chuyển pha #mô phỏng Monte Carlo #vật liệu từ
NGHIÊN CỨU THU NHẬN VỊ TRÍ-THỜI GIAN ĐỂ ĐỊNH LƯỢNG PHƠI CHIẾU CÁ NHÂN ĐỐI VỚI KHÔNG KHÍ TRONG NHÀ
Nghiên cứu này hướng đến việc thu nhận lịch sử vị trí theo thời gian cho một nhóm nhân viên bức xạ. Sau đó, lượng phơi chiếu cá nhân đối với I-131 trong không khí được định lượng và đánh giá. Nhóm đối tượng gồm 9 người tham gia sản xuất I-131 tại Viện Nghiên cứu Hạt nhân Đà Lạt. Thời gian thực hiện thu nhận dữ liệu là 12 tháng. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu này đã góp phần trong việc hạn ch...... hiện toàn bộ
#I-131 #không khí trong nhà #liều chiếu trong #phơi chiếu cá nhân #vị trí-thời gian
Xác định liều chiếu trong của P-32 cho nhân viên bức xạ bằng phân tích nước tiểu và đo nhấp nháy lỏng
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Mẫu nước tiểu của đối tượng bị nhiễm xạ P-32 được thu góp, xử lý hóa học rồi đo hoạt độ beta trên hệ nhấp nháy lỏng ALOKA-LSC-6100. Sau đó, dùng chương trình chuyên dụng MONDAl 3.0 sẽ tính được liều hiệu dụng. Kết quả nghiên cứu ...... hiện toàn bộ
#xác định liều chiếu trong #đo nhấp nháy lỏng #liều hiệu dụng (liều toàn thân)
Định liều chiếu trong đối với 131I từ mẫu không khí và lịch sử phơi chiếu
Nghiên cứu này hướng đến việc đánh giá liều chiếu trong bằng phép lấy mẫu không khí đối với hơi 131I cho từng cá nhân tham gia sản xuất đồng vị 131I tại Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt. Thiết bị chính được sử dụng trong nghiên cứu này gồm máy lấy mẫu khí xách tay, hệ phổ kế gamma phông thấp và điện thoại thông minh. Kết quả cho thấy liều chiếu trong là khá thấp và khác nhau đáng kể giữa các nhân v...... hiện toàn bộ
#liều chiếu trong #I-131 #mẫu không khí #phân tích nước tiểu #phơi chiếu
Mô hình lưới ba chiều trong việc mô phỏng hành vi lưu biến của hỗn hợp nhựa đường Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 15 - Trang 155-157 - 2010
Một mô hình lưới ba chiều (3D) để dự đoán hành vi lưu biến của hỗn hợp nhựa đường đã được trình bày. Trong mô hình này, hỗn hợp nhựa đường được mô tả như một vật liệu composit hai pha, bao gồm cát nhựa đường và các hạt thô phân bố ngẫu nhiên. Cát nhựa đường được coi là một vật liệu viscoelastic và các hạt thô được xem là vật liệu đàn hồi. Phản ứng lưu biến của hỗn hợp nhựa đường chịu tác động của ...... hiện toàn bộ
#lưu biến #hỗn hợp nhựa đường #mô hình lưới #vật liệu viscoelastic #vật liệu đàn hồi
Xác định sản phẩm phân hạch trong urani đã bị chiếu xạ bằng cách tập trung điện di các ion Dịch bởi AI
Journal of Radioanalytical and Nuclear Chemistry - Tập 14 - Trang 5-18 - 1973
Phương pháp tập trung điện di các ion đã được áp dụng để phân tách các sản phẩm phân hạch có mặt trong các dung dịch nhiên liệu urani hạt nhân bị chiếu xạ tại nhiều lò phản ứng ở châu Âu. Bằng cách kết hợp hai phương pháp phân tách, tất cả các sản phẩm phân hạch có chu kỳ bán rã dài có thể được xác định riêng lẻ và định lượng bằng cách đếm với máy dò NaI(Tl) và máy dò GM có độ nhạy phát hiện đã bi...... hiện toàn bộ
#sản phẩm phân hạch #nhiên liệu urani #chiếu xạ #tập trung điện di #phương pháp phân tách
Phương pháp phần tử hữu hạn tổng quát cho các vết nứt ba chiều trong vật liệu composit gia cố bằng sợi Dịch bởi AI
Meccanica - Tập 56 - Trang 1441-1473 - 2020
Bài báo này trình bày một phương pháp phân tích các vết nứt tĩnh ba chiều trong các vật liệu gia cố bằng sợi. Các sợi được mô hình hóa rời rạc sử dụng một biến thể của phương pháp gia cố nhúng với trượt liên kết (mERS) cho phép kết hợp với phương pháp phần tử hữu hạn tổng quát (GFEM) cho các vết nứt ba chiều. Do lưới GFEM không cần phải phù hợp với bề mặt vết nứt hoặc sợi, GFEM-mERS có thể xử lý c...... hiện toàn bộ
#vết nứt ba chiều #phương pháp phần tử hữu hạn #vật liệu gia cố bằng sợi #phương pháp gia cố nhúng với trượt liên kết #phân rã phù hợp
Tổng số: 37   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4